Viêm amidan là chứng thường gặp phải, đứng đầu trong các căn bệnh tại họng. Bệnh có thể tiến triển cấp hay là mạn. Viêm amidan cấp tính là một hội chứng thường gặp ở trong hiện trạng nhiễm khuẩn còn đang hay gặp tại Việt Nam.

=> Tìm hiểu thêm các bệnh cách chữa bệnh viêm mũi dị ứng , viêm họng tại website : khamtaimuihong.org


Tỷ lệ người bị nhiễm bệnh chiếm khoảng 10% dân số. Viêm amidan thường hay trở lại và có thể kéo theo những hội chứng nguy hiểm cho người bệnh, nhất là đối với trẻ nhỏ.

Cổ họng là một vị trí quy tụ một số các tổ chức lympho. ở một vài nơi của cổ họng một số tổ chức lympho tập trung lại thành các nhóm gọi là các amidan hoặc là các hạnh nhân, những amidan quây lại thành vòng bạch huyết Waldeyer bao gồm: amidan vòm (V.A), amidan vòi, amidan khẩu cái (thường gọi là amidan), amidan lưỡi và hạch Gillet. Các amidan này sản xuất ra các tế bào lympho T và B tham gia vào miễn dịch tế bào có thể bảo vệ cơ thể, trong đó quan trọng nhất là amidan vòm (V.A) và amidan khẩu cái (amidan). Viêm amidan rất hay gặp ở trẻ đã lớn (trên 7 tuổi) và người thành niên.
Yếu tố gây bệnh và một vài dấu hiệu của bệnh lý viêm amidan.

* Lý do nào kéo theo chứng viêm amidan?

Viêm amidan thường bởi vì vi khuẩn gây nên, nhưng sẽ có nhiều nhóm vi khuẩn, vi trùng khác biệt tạo ra các thể viêm khác nhau, cụ thể như sau:
- Bởi vì liên cầu tán huyết beta nhóm A gây viêm amidan. Nhóm này rất dễ gây nên biến chứng viêm khớp cấp, viêm nội tâm mạc, chứng bệnh van tim, viêm cầu thận.
- Bởi vì vi khuẩn bạch hầu gây các giả mạc làm nghẽn đường hô hấp đồng thời sinh ra độc tố làm amidan bị viêm.
- Viêm amidan bởi vì nấm ở những người suy giảm miễn dịch.
- Bởi vì viêm đường hô hấp trên, nhiễm siêu vi, nhiễm lạnh, cảm cúm,…

*Chứng viêm amidan biểu hiện như thế nào?

- Sốt cao: Người bị viêm amidan hay sốt cao 39– 40 độ C, thấy khô cổ, đau cổ, khó nuốt.
- Nhức đầu: Hay đau nhức vùng đầu nởi hai bên thái dương.
- Nghẹt mũi: Thường xuất hiện sau so với triệu chứng sốt và nhức đầu.
- Chảy dịch hốc mũi: Giai đoạn đầu dịch mũi nhày, trong, sau đó dịch đặc hơn, có màu trắng hay vàng.
- Khám họng: Hai amidan sưng tấy, nhiều khi có giả mạc trắng bám vào amidan.
- Xét nghiệm máu: Chỉ số bạch cầu tăng cao.

Lưu ý: Mỗi khi xuất hiện môt trong những triệu chứng ở bệnh lý viêm amidan nêu trên bạn nên nhanh chóng tới cơ sở y tế chuyên khoa để khám và trị bệnh.

Điều trị viêm amidan cũng tùy thuộc vào thời kỳ của chứng bệnh viêm amidan là cấp hay là mạn tính.
Viêm amidan cấp tính có thể chia ra thành những loại là viêm amidan cấp đỏ (bởi vì virut) và viêm amidan cấp trắng (cấp mủ - vì vi khuẩn).

Nguyên nhân làm xuất hiện viêm mũi họng thông thường bởi vì virut (chiếm 60-80% các nhân tố dẫn đến bệnh). Nhiều trường hợp viêm họng vì vi khuẩn: rất hay gặp là phế cầu, Hemophilus influenzae, tụ cầu và nguy hiểm nhất là liên cầu b tan huyết nhóm A (chừng 20%).

Trị bệnh viêm amidan cấp trắng (do vi khuẩn) cho bé
Toàn thân:

Kháng sinh toàn thân, nhóm thuốc thường hay chỉ định nhất là b lactam hay thấy như clamoxyl, augmentine, zinnat, cephalexine... có tác dụng với phần lớn các chủng loại gram dương và gram âm, thuốc có tương đối nhiều đặc tính lợi ích và hiệu nghiệm cùng với tác động khử khuẩn chống lại nhiều lý do gây bệnh thường gặp, bao gồm một vài loại chế tạo b - lactamase. Tác dụng chống khuẩn trên đạt được bởi vì ngăn chặn quá trình tạo thành màng tế bào với việc bám dính vào các loại protein đích cụ thể. Nhóm b lactam thường linh động với một vài nhóm vi khuẩn: hiếu khí gram âm: Escherichia coli, Klebsiella sp, Proteus mirabilis, Proteus rettgeri, Haemophilus influenzae... Hiếu khí gram dương: Staphylococcus aureus và Staphelococus epidermidis (bao gồm cả các chủng có khả năng sản xuất pennicilinase trừ một vài loại chống methicilline), Streptococus pyogenes (và các streptococci tán huyết â), Streptococcus pneumoniae... Kỵ khí: cầu khuẩn gram dương và gram âm.

Nhóm thuốc này rất có thể hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và rất nhanh bị phân hủy trong niêm mạc ruột và trong máu để lan truyền thuốc vào trong hệ tuần hoàn. Thuốc được hấp thu tốt nhất nếu như mà được uống trước hoặc trong bữa ăn. Nồng độ tối đa đạt tới trong huyết thanh sau đấy 2 - 3 tiếng. tốc độ phân rã trong huyết thanh trong khoảng 1 - 1,5 giờ. Độ gắn kết cùng protein thể hiện không giống nhau trong khoảng 33-50% tùy theo cách đã được áp dụng. Loại thuốc này không hay bị chuyển hoá và sẽ được đào thải bởi quá trình lọc máu ở cầu thận và chuyện thải ở ống thận.

Thận trọng nếu trẻ em có xuất hiện triệu chứng phản ứng đối với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Khi uống thuốc dai dẳng có thể kéo theo tình trạng tăng cường sinh các loại vi khuẩn không nhạy cảm như nấm... trường hợp này buộc phải dừng thuốc. Chứng bệnh viêm đại tràng giả mạc, chính vì thế bắt buộc phải cân nhắc khi dùng nhóm thuốc này với những trẻ nhỏ còn đang bị mắc bệnh lý tiêu chảy.

* Trường hợp nghi ngờ viêm amidan do yếu tố liên cầu b tan huyết nhóm A buộc phải trị nhanh chóng với kháng sinh chống liên cầu như pennicilin G và thực hiện quá trình điều trị liên tục trong 2 tuần.

- Thuốc hạ sốt, giảm đau: paracetamol là một loại thuốc chủ đạo thường được bác sĩ dùng do tính an toàn cao nếu được dùng đúng phương phapps và đúng liều. Liều khuyến cáo cho trẻ nhỏ là 10mg/kg cân nặng/ngày.
- Thuốc giảm xung huyết, giảm phù nề: các men chống viêm a choay, amitase.
- Thuốc giảm ho.
Tại chỗ:
- Súc họng với những dung dịch kiềm loãng điển hình như bicacbonate, nước muối 0,9%...
- Thuốc chống viêm, sát khuẩn tại chỗ như betadine, oropivalone, lysopaine...
Đối với viêm amidan mạn tính thông thường được khuyến nghị điều trị bằng cân bằng độ pH tại chỗ để có thể chuyển môi trường của lông chuyển niêm mạc họng về môi trường kiềm, làm cho vi khuẩn rất khó gây hại. Nếu mà thấy cần có thể chỉ định cắt bỏ amidan.